
Thuốc kê đơn
THUỐC ĐỘC
DIPHERELINE 0,1 mg
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng, nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ
1. TÊN THUỐC
DIPHERELINE 0,1mg, bột và dung môi để pha thành dung dịch để tiêm dưới da (SC).
2. THÀNH PHẦN
Triptorelin.................................................... 100 microgram cho 1 liều
Tá dược:
Thành phần bột tiêm: Manitol.
Thành phần dung môi: NaCl, nước pha tiêm.
3. DẠNG BÀO CHẾ: Bột đông khô pha tiêm.
4. CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ:
- Ung thư tuyến tiền liệt có di căn ( điều trị tấn công trước khi dùng dạng phóng thích kéo dài)
Hiệu quả điều trị sẽ thường đạt được hơn và tốt hơn nếu trước đó bệnh nhân chưa được điều trị với các liệu pháp hormon khác.
- Vô sinh nữ
Trong điều trị hỗ trợ, phối hợp với các hormone hướng sinh dục (hMG, FSH, hCG) trong pha gây rụng trứng của thụ tinh trong ống nghiệm và chuyển phôi (I.V.F.E.T.)
5. LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
- Ung thư tuyến tiền liệt
Tiêm dưới da ngày một lần Diphereline 0,1MG trong 7 ngày trước khi chuyển sang làm phóng thích kéo dài
- Vô sinh nữ: phối hợp với các gonadotrophin.
Tiêm dưới da mỗi ngày từ ngày 2 của chu kỳ kinh (cùng thời điểm bắt đầu kích thích buồng trứng) cho đến ngày trước của ngày dự tính gây rụng trứng, nghĩa là khoảng trung bình 10-12 ngày trong mỗi đợt can thiệp.
6. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với GnRH, các chất tương tự GnRH, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
7. NHỮNG LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG.
Sử dụng GnRH đồng vận có thể gây nên giảm mật độ xương. Những số liệu gợi ý ban đầu rằng đàn ông dùng bisphosphonate kết hợp với GnRH đồng vận có thể làm giảm mất xương. Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có thêm yếu tố nguy cơ của bệnh loãng xương (nghiện rượu mạn tính, hút thuốc, điều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương: thuốc chống co giật hoặc corticoid. Tiền sử gia đình có loãng xương, suy dinh dưỡng).
Phải chắc chắn rằng bệnh nhân không có thai trước khi kê toa Dipherline 0,1mg.
Khi điều trị bằng GnRH đồng vận hiếm khi có thể làm bộc lộ u tế bào gonadotrophin tuyến yên mà trước đây chưa biết. Những bệnh nhân này có thể là biểu hiện là xuất huyết hoặc nhồi máu tuyến yên với biểu hiện lâm sang: đau đầu đột ngột, nôn, giảm thị lực, liệt thần kinh mắt. Tăng nguy cơ trầm cảm (có thể ở mức độ nặng) ở những bệnh nhân điều trị bằng GnRH đồng vận, như triptorelin. Những bệnh nhân này nên được theo dõi và điều trị thích hợp khi triệu chứng xảy ra.
Đối với những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm nên được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị.
Diphereline 0,1mg chứa ít hơn 1 mmol (23 mg) trong 1 liều (được xem là không chứa Natri).
Ung thư tuyến tiền liệt
Khi bắt đầu điều trị, triptorelin, cũng như các GnRH đồng vận khác, gây tăng nồng độ testosterone huyết thanh tạm thời. Hậu quả là trong một số trường hợp các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tiền liệt nặng thêm thoáng qua trong những tuần đầu điều trị. Trong pha khởi đầu điều trị, nên xem xét dùng thêm một kháng androgen thích hợp để kháng lại sự tăng lần đầu nồng độ testosterone và sự tăng nặng lên các triệu chứng lâm sàng.
Một số ít bệnh nhân có nặng lên tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt và tăng tạm thời đau liên quan đến ung thư (đau do di căn), có thể được kiểm soát bằng thuốc điều trị triệu chứng.
Cũng như các GnRH đồng vận khác, một số trường hợp đơn lẻ có chèn ép tủy hoặc tắc niệu đạo đã được quan sát thấy. Nếu có chèn ép tủy hoặc suy thận, phải áp dụng các điều trị chuẩn cho các biến chứng này, trong các trường hợp cực kỳ nặng phải cân nhắc cắt tinh hoàn dưới bao (cắt tinh hoàn bằng phẫu thuật) ngay. Theo dõi chặt chẽ trong những tuần đầu điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có di căn cột sống, có nguy cơ chèn ép tủy, và ở những bệnh nhân có tắc đường tiết niệu. Cũng vì lí do như vậy, đặc biệt lưu ý khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có tiền triệu chèn ép tủy.
Sau phẫu thuật cắt tinh hoàn, triptorelin không làm giảm nồng độ testosterone trong máu thêm nữa.
Liệu pháp triệt tiêu androgen lâu dài hoặc do phẫu thuật cắt tinh hoàn 2 bên hoặc do dùng chất tương tự GnRH liên quan tăng nguy cơ mất xương và có thể dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.
Liệu pháp triệt tiêu androgen có thể kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
Ở bệnh nhân có tiền sử hoặc có nguy cơ khoảng QT kéo dài và ở những bệnh nhân đang điều trị những thuốc dùng đồng thời mà có khả năng kéo dài khoảng QT (xem phần Tương tác với các thuốc và các dạng tương tác khác), bác sĩ phải đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ, bao gồm khả năng gây xoắn đỉnh trước khi bắt đầu dùng Diphereline.
Hơn nữa dữ liệu dịch tễ học đã cho thấy bệnh nhân có thể thay đổi chuyển hóa (v.d. Không dung nạp glucose), hoặc tăng nguy cơ bệnh tim mạch trong khi điều trị bằng liệu pháp triệt tiêu androgen. Tuy nhiên, những dữ liệu tiến cứu không khẳng định mối liên quan giữa điều trị bằng chất tương tự GnRH và tăng tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch. Bệnh nhân có nguy cơ cao bệnh tim mạch hoặc chuyển hóa phải được đánh giá cẩn thận trước khi điều trị và theo dõi thích hợp trong quá trình điều trị ức chế androgen.
Tiêm triptorelin ở liều điều trị dẫn đến ức chế trục tuyến yên – tuyến sinh dục. Chức năng bình thường sẽ phục hồi sau khi ngừng điều trị. Vì thế, xét nghiệm chẩn đoán chức năng tuyến yên trong và sau khi điều trị bằng chất tương tự GnRH có thể bị sai lệch kết quả.
Do androgen bị triệt tiêu, việc điều trị với chất tương tự GnRH có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu. Nguy cơ này cần được đánh giá và theo dõi thích hợp trên bệnh nhân đang điều trị.
Có thể tăng thoáng qua acid phosphatase khi bắt đầu điều trị.
Nên kiểm tra định kỳ testosterone trong máu bằng phương pháp chính xác, các kết quả phải không vượt quá 1 ng/ml.
Ở phụ nữ vô sinh
Lưu ý đặc biệt
Phải chắc chắn rằng bệnh nhân không có thai trước khi kê toa Diphereline 0,1mg.
Sử dụng GnRH đồng vận có thể làm giảm mật độ xương trung bình 1% mỗi tháng trong 6 tháng điều trị. Mỗi 10% mật độ xương giảm liên quan đến tăng nguy cơ gãy xương 2 đến 3 lần.
Ở phần lớn phụ nữ, những dữ liệu hiện tại gợi ý rằng sự mất xương phục hồi sau khi ngừng điều trị.
Hiện không có dữ liệu trên những bệnh nhân đã bị loãng xương hoặc có các yếu tố nguy cơ của loãng xương (như:nghiện rượu mạn tính, hút thuốc lá, điều trị lâu dài với các thuốc làm giảm mật độ xương như thuốc chống co giật, corticoid, gia đình có tiền sử loãng xương, dinh dưỡng kém như chứng chán ăn thần kinh). Vì giảm mật độ xương sẽ bất lợi hơn ở những bệnh nhân này, điều trị triptorelin phải được cân nhắc trên từng bệnh nhân cụ thể và chỉ điều trị nếu lợi ích vượt trội nguy cơ sau khi đã đánh giá cẩn thận. Phải cân nhắc dùng thêm các biện pháp chống lại sự mất xương.
Lượng trứng thu được khi tiêm triptoreline kết hợp với các gonadotrophin có thể tăng rõ rệt ở một số bệnh nhân có yếu tố bẩm sinh và đặc biệt ở trên bệnh nhân buồng trứng đa nang.
Cũng như các chất tương tự GnRH khác hội chứng quá kích buồng trứng liên quan đến sử dụng triptorelin kết hợp với gonadotrophin đã được báo cáo.
Đáp ứng của buồng trứng với triptorelin-gonadotrophin trên các bệnh nhân khác nhau có thể khác nhau khi dùng liều giống nhau, và trong một số trường hợp trên cùng 1 bệnh nhân cũng khác nhau giữa các chu kỳ.
Thận trọng khi dùng:
Quá trình gây rụng trứng phải được theo dõi y khoa nghiêm ngặt thông qua theo dõi lâm sàng và các xét nghiệm sinh học đều đặn: xét nghiệm nhanh estrogen trong máu, siêu âm (xem phần Quá liều).
Nếu đáp ứng buồng trứng quá mức, khuyến cáo gián đoạn chu kỳ kích thích bằng cách ngừng tiêm gonadotrophin.
Ở bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận, triptorelin có thời gian bán thải pha cuối trung bình là 7-8 giờ ở người khỏe mạnh.
Mặc dù thời gian phơi nhiễm kéo dài, triptorelin không có trong tuần hoàn tại thời điểm chuyển phôi.
8. TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC.
Phải đặc biệt thận trọng khi triptorelin được sử dụng cùng với các thuốc làm thay đổi sự tiết các hormone hướng sinh dục của tuyến yên và khuyến cáo theo dõi chặt chẽ qua các xét nghiệm định lượng hormon.
Vì liệu pháp triệt tiêu androgen có thể gây kéo dài khoảng QT, việc dùng đồng thời Diphereline với các thuốc đã biết có thể gây kéo dài khoảng QT hoặc những chế phẩm có thể gây xoắn đỉnh như nhóm IA (vd. Quinidine, disopyramade…) hay nhóm III (vd. Amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), thuốc chống loạn nhịp methadone, moxifloxacin, thuốc chống loạn thần… phải được đánh giá cẩn thận (xem phần Những lưu ý đặc biệt và thận trọng khi dùng).
9. PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Nên loại trừ có thai trước khi kê toa Diphereline.
Triptorelin không nên sử dụng trong khi mang thai vì nguy cơ sảy thai lý thuyết hoặc dị dạng thai có liên quan đến việc dùng GnRH đồng vận trong khi mang thai. Trước khi điều trị, những phụ nữ có khả năng sinh sản nên được kiểm tra cẩn thận để loại trừ có thai. Nên thực hiện các biện pháp tránh thai không dùng thuốc chứa hormone trong quá trình điều trị tới khi có kinh nguyệt trở lại.
Khi triptorelin được sử dụng trong liệu trình này, không có bằng chứng lâm sàng gợi ý một mối quan hệ nhân quả giữa triptorelin và phát triển bất thường của noãn hoặc thai hoặc trẻ sinh ra.
Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá hậu quả của việc phơi nhiễm trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú không nên sử dụng triptorelin.
10. ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có nghiên cứu vầ ảnh hưởng lên khả năng lái xe vận hành máy móc. Tuy nhiên, khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể bị giảm do tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị hoặc do bệnh tiềm ẩn như: choáng váng, ngủ gà và rối loạn thị giác.
11. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Sự dung nạp ở phái nam (xem phần Những lưu ý đặc biệt và thận trọng khi dùng)
Vì bệnh nhân mắc bệnh ung thư tiền liệt tuyến từ giai đoạn tiến triển tại chỗ đến di căn, còn nhạy cảm nội tiết tố thường là những người lớn tuổi và thường có thêm những bệnh lý khác ở lứa tuổi này, hơn 90% bệnh nhân được chọn vào các nghiên cứu lâm sàng báo cáo có tác dụng ngoại ý và thường khó đánh giá được nguyên nhân.
Cũng như các liệu pháp GnRH đồng vận khác hoặc sau phẫu thuật cắt tinh hoàn, các tác dụng ngoại ý thường gặp nhất liên quan đến điều trị triptorelin đều do tác dụng dược lý đã biết trước. Những tác dụng này bao gồm nóng bừng và giảm ham muốn tình dục.
Ngoại trừ phản ứng dị ứng – miễn dịch (hiếm gặp) và phản ứng tại chỗ tiêm (<5%), mọi tác dụng ngoại ý được biết đều liên quan đến sự thay đổi testosterone.
Những phản ứng bất lợi dưới đây, ít nhất có thể liên quan đến điều trị triptorelin, đã được báo cáo. Hầu hết những triệu chứng này được biết liên qua đến cắt tinh hoàn bằng thuốc hoặc bằng phẫu thuật.
Tần suất của những phản ứng có hại được phân loại như sau: rất thường xuyên (≥1/100 đến <1/10); không thường xuyên (≥1/1,000 đến <1/100); hiếm (≥1/10,000 đến <1/1,000). Những tác dụng ngoại ý được báo cáo sau khi đưa ra thị trường có thể không xác định được tần suất, thì được báo cáo là “không biết”.
Hệ- cơ quan |
Rất thường xuyên |
Thường xuyên |
Không thường xuyên |
Hiếm |
Tần suất không biết |
Nhiễm trùng và ký sinh trùng |
|
|
|
Viêm mũi họng |
|
Những rối loạn hệ lympho và máu |
|
Thiếu máu |
Tăng số lượng tiều cầu |
|
|
Những rồi loạn hệ miễn dịch |
|
Quá mẫn |
|
Phản ứng phản vệ |
Sốc phản vệ |
Những rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa |
|
|
Chán ăn Đái tháo đường Gout (Gút) Tăng mỡ máu Tăng sự ngon miệng |
|
|
Những rối loạn tâm thần |
Giảm ham muốn tình dục |
Trầm cảm (*) Mất ham muốn tình dục Thay đổi cảm xúc (*) |
Mất ngủ Dễ bị kích thích |
Trạng thái lẫn lộn Giảm hoạt động Cảm xúc sảng khoái |
Lo âu |
Những rồi loạn hệ thần kinh |
Dị cảm ở chi dưới |
Choáng váng Đau đầu |
Dị cảm |
Suy giảm trí nhớ |
|
Những rối loạn ở mắt |
|
|
Giảm thị lực |
Cảm giác bất thường ở mắt Rối loạn thị lực |
|
Những rối loạn ở tai và tiền đình |
|
|
Ù tai Chóng mặt |
|
|
Những rối loạn ở tim |
|
|
Đánh trống ngực (Tim đập nhanh) |
|
Kéo dài khoảng QT (xem phần Những lưu ý đặc biệt và thận trọng khi dùng & Tương tác với các thuốc và các dạng tương tác khác) |
Những rối loạn mạch |
Nóng bừng |
Tăng huyết áp |
|
Hạ huyết áp |
|
Những rối loạn ngực, trung thất và hô hấp |
|
|
Khó thở Chảy máu cam |
Khó thở khi nằm |
|
Những rối loạn dạ dày, ruột |
|
Khô miệng Buồn nôn |
Đau bụng Táo bón Tiêu chảy Nôn |
Chướng bụng Loạn vị giác Đầy hơi |
|
Những rối loạn da và mô dưới da |
Tăng tiết mồ hôi |
|
Trứng cá Hói Ngứa Hồng ban Mày đay Phát ban |
Bọng nước Ban xuất huyết |
Phù mạch Mày đay (Mề đay) |
Những rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau lưng |
Đau cơ xương Đau ở đầu chi |
Đau khớp Đau xương Chuột rút cơ Yếu cơ Đau cơ |
Cứng khớp Sưng khớp Cứng cơ xương Thoái hóa khớp |
|
Những rối loạn hệ thận - tiết niệu |
|
|
Tiểu đêm Tiểu không hết |
|
Són tiểu |
Những rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản |
Rối loạn cương (bao gồm rối loạn xuất tinh, không xuất tinh được |
Đau vùng chậu |
Nữ hoa tuyến vú Đau tuyến vú Teo tinh hoàn Đau tinh hoàn |
|
|
Những rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm |
Suy nhược |
Phản ứng tại điểm tiêm (bao gồm đỏ, viêm và đau) Phù |
Ngủ lịm Đau Rét run Ngủ gà Phù ngoại vi |
Đau ngực Rối loạn điều hòa vận động Giả cúm Sốt |
Khó chịu |
Thăm khám |
|
Tăng cân |
Tăng Alanine amino transferase Tăng Aspartate aminotransferase Tăng creatinine máu Tăng huyết áp Tăng ure máu Tăng gama-glutamyl transferase Giảm cân |
Tăng alkaline phosphatase máu |
|
*Tần suất này dựa trên tần suất thường gặp của nhóm thuốc GnRH đồng vận
Triptorelin gây tăng thoáng qua nồng độ testosterone trong máu trong tuần đầu sau khi tiêm mũi đầu tiên của dạng phóng thích liên tục.
Với sự gia tăng khởi đầu nồng độ testosterone trong máu, một số ít bệnh nhân (≤5%) có thể tạm thời nặng hơn các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt (bùng phát khối u), thông thường các biểu hiện rõ nhất là tăng các triệu chứng đường tiết niệu (<2%) và đau do di căn (5%), có thể xử lý bằng việc điều trị triệu chứng. Những triệu chứng này thoáng qua và thường biến mất trong 1 đến 2 tuần. Một số ca lẻ với triệu chứng di căn trầm trọng hơn như tắc nghẽn đường tiểu hoặc chèn ép tủy. Vì vậy, những bệnh nhân có tổn thương di căn cột sống và/hoặc tắc nghẽn đường tiểu trên hoặc dưới nên được theo dõi chặt chẽ trong những tuần đầu điều trị (xem phần Những lưu ý đặc biệt và thận trọng khi dùng).
Sử dụng GnRh đồng vận để điều trị ung thư tuyến tiền liệt có thể liên quang đến tăng mất xương và có thể dẫn đến loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương.
Tăng tế bào lympho đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng các chất tương tự GnRH. Sự tăng thứ phát tế bào lympho này rõ rang liên quan đến cắt tinh hoàn bằng GnRH và gợi ý rằng các hormone sinh dục liên quan đến sự teo tuyến ức.
Sự dung nạp ở phái nữ (xem phần Những lưu ý đặc biệt và thận trọng khi dùng).
Như là hậu quả của giảm nồng độ oestrogen, những tác dụng ngoại ý thường gặp nhất được báo cáo là (gặp ≥10%): đau đầu, giảm ham muốn tình dục, rối loạn giấc ngủ, thay đổi cảm xúc, giao hợp đau, thống kinh, xuất huyết sinh dục, hội chứng quá kích buồng trứng, phì đại buồng trứng, đau vùng chậu, đau bụng, khô âm đạo âm hộ, tăng tiết mồ hôi, nóng bừng và suy nhược.
Những phản ứng có hại đã được báo cáo dưới đây, được xem xét ít nhất có thể liên quan đến điều trị triptorelin. Hầu hết chúng được biết là liên quan đến cắt buồng trứng bằng phẫu thuật hoặc ức chế buồng trứng bằng thuốc.
Tần suất của những phản ứng bất lợi được phân loại như sau: rất thường xuyên (≥1/10); thường xuyên (≥1/100 đến 1<10); không thường xuyên (≥1/1,000 đến <1/100). Những tác dụng ngoại ý được báo cáo sau khi đưa ra thị trường có thể không xác định được tần suất, thì được báo cáo “không biết”.
Hệ- cơ quan |
Rất thường xuyên |
Thường xuyên |
Không thường xuyên |
Tần suất không biết |
Những rồi loạn hệ miễn dịch |
|
Quá mẫn |
|
Sốc phản vệ |
Những rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa |
|
|
Giảm ngon miệng Giữ nước |
|
Những rối loạn tâm thần |
Rối loạn giấc ngủ (kể cả mất ngủ) Thay đổi cảm xúc Giảm ham muốn tình dục |
Trầm cảm (*) Bồn chồn |
Cảm xúc thay đổi nhanh và thất thường Lo âu Trầm cảm ** Rối loạn định hướng |
Tình trạng lẫn lộn |
Những rồi loạn hệ thần kinh |
Đau đầu |
Choáng váng |
Rối loạn vị giác Giảm xúc giác Ngất Rối loạn trí nhớ Rối loạn chú ý Dị cảm Run |
|
Những rối loạn ở mắt |
|
|
Khô mắt Giảm thị lực |
Rối loạn thị lực |
Những rối loạn ở tai và tiền đình |
|
|
Chóng mặt |
|
Những rối loạn ở tim |
|
|
Đánh trống ngực (Tim đập nhanh) |
|
Những rối loạn mạch |
Nóng bừng |
|
Tăng huyết áp |
|
Những rối loạn trung thất, ngực và hô hấp |
|
|
Khó thở Chảy máu cam |
|
Những rối loạn dạ dày, ruột |
|
Buồn nôn Đau bụng Khó chịu ở bụng |
Căng tức bụng Tiêu chảy Khô miệng Đầy hơi Loét miệng Nôn |
|
Những rối loạn da và mô dưới da |
Mụn trứng cá Tăng tiết mồ hôi Tăng tiết bã nhờn |
|
Hói Khô da Rậm lông Gẫy móng Ngứa Nổi mẫn |
Phù mạch Mày đay |
Những rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp Co thắt cơ Đau đầu chi |
Đau lưng Đau cơ |
Yếu cơ |
|
Những rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản |
Rối loạn tuyến vú Giao hợp đau Chảy máu sinh dục (bao gồm xuất huyết âm đạo, xuất huyết do thuốc) Hội chứng quá kích buồng trứng Đau vùng chậu Khô âm đạo |
Đau tuyến vú |
Xuất huyết khi giao hợp Sa bàng quang Rối loạn chu kỳ kinh (bao gồm đau bụng kinh, rong huyết và rong kinh) Nang buồng trứng Tăng tiết dịch âm đạo |
Mất kinh |
Những rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm |
Suy nhược |
Phản ứng tại điểm tiêm (bao gồm đỏ, viêm và đau) Phù mạch ngoại vi |
Sốt Khó chịu |
|
Thăm khám |
|
Tăng cân |
Giảm cân |
Tăng nồng độ alkaline phosphatase máu Tăng huyết áp |
*Điều trị dài hạn: Tần suất này dựa trên tần suất thường gặp của nhóm thuốc GnRH đồng vận
** Điều trị ngắn hạn: tần suất này dựa trên tần suất thường gặp của nhóm thuốc GnRH đồng vận
Chảy máu sinh dục bao gồm rong kinh và rong huyết có thể xảy ra trong tháng đầu tiên sau khi tiêm mũi đầu tiên.
Khi sử dụng để điều trị vô sinh, dùng đồng thời với các hormone hướng sinh dục có thể dẫn đến hội chứng quá kích buồng trứng. Có thể gặp phì đại buồng trứng, đau bụng và/hoặc vùng chậu
Sử dụng lâu dài GnRH đồng vận có thể dẫn đến mất xương và có nguy cơ loãng xương.
12. QUÁ LIỀU
Không có tác động nào được báo cáo do dùng quá liều.
13. ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
CHẤT TƯƠNG TỰ HORMON PHÓNG THÍCH HORMON HƯỚNG SINH DỤC
(L 02 E04: Thuốc chống ung thư và điều hòa miễn dịch).
Triptorelin là một chế phẩm tổng hợp tương tự GnRH tự nhiên (hormone phóng thích hormone hướng sinh dục).
Những nghiên cứu thực hiện trên người và động vật chỉ ra rằng, sau giai đoạn kích thích ban đầu, dùng kéo dài triptorelin sẽ ức chế bài tiết các hormone hướng sinh dục và hậu quả là ức chế chức năng của tinh hoàn và buồng trứng.
Những nghiên cứu sâu hơn trên động vật gợi ý thêm một cơ chế tác động của triptorelin: tác động trực tiếp lên tuyến sinh dục bằng cách giảm sự nhạy cảm của các thụ thể ngoại biên với GnRH.
Ung thư tuyến tiền liệt
Tiêm triptorelin 1 liều hàng ngày khởi đầu có thể tăng nồng độ LH&FSH trong máu và hậu quả dẫn đến tăng testosterone (flare-up). Tiếp tục điều trị triptorelin làm giảm LH&FSH và kết quả các hormon sinh dục đạt ngưỡng cắt tinh hoàn trong vòng 2-3 tuần và kéo dài khi thuốc vẫn được dùng.
Điều trị có thể cải thiện các triệu chứng mục tiêu và triệu chứng chức năng.
Vô sinh nữ
Điều trị kéo dài triptorelin ức chế tiết các hormone hướng sinh dục (FSH và LH). Vì vậy điều trị chắc chắn ức chế đỉnh LH nội sinh xem kẽ, tăng cường chất lượng của nang phát triển và tăng khả năng lấy trứng.
14. ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh
Sau khi tiêm dưới da triptorelin (0,1mg) hấp thu nhanh (tmax = 0,63 ±0,26 giờ) với nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax = 1,85±0,23ng/ml). Thải trừ đạt được với thời gian bán hủy sinh học là 7,6 ±1,6 giờ, sau pha phân bố thuốc từ 3 đến 4 giờ.
Độ thanh thải huyết tương toàn phần: 161 ± 28ml/phút
Thể tích phân bố: 1562 ± 158 ml/kg
Ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt
Khi tiêm dưới da triptorelin (0.1mg), nồng độ trong huyết tương dao động trong khoảng giá trị lớn nhất là 1,28 ± 0,24 ng/ml (Cmax) thường đạt được sau khi tiêm 1 giờ (tmax) và giá trị nhỏ nhất là 0,28 ± 0,15 ng/ml (Cmin) đạt được 24 giờ sau tiêm.
Thời gian bán hủy sinh học trung bình là 11,7 ± 3,4 giờ nhưng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân và sự thanh thải huyết tương (118 ± 32 ml/phút) phản ánh thải trừ chậm ở những bệnh nhân này, trong khi thể tích phân bố thì gần với giá trị này ở người tình nguyện khỏe mạnh 1130 ± 210 ml/kg).
15. DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Phân tử thuốc không chứng tỏ bất kỳ độc tính đặc hiệu nào trong các nghiên cứu độc học trên động vật. Đã quan sát thấy những tác động liên quan đến đặc tính dược lý của thuốc liên hệ nội tiết.
16. TƯƠNG KỊ: KHÔNG ÁP DỤNG
17. HẠN SỬ DỤNG
2 năm kể từ ngày sản xuất
18. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN ĐẶC BIỆT
Bảo quản không quá 30°C.
19. TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
20. BAO BÌ ĐÓNG GÓI
Lọ hoặc ống (thủy tinh) chứa bột thuốc và ống dung môi (thủy tinh)
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ
KHÔNG ĐƯỢC SỬ DỤNG QUÁ HẠN GHI TRÊN BAO BÌ
21. NHÀ ĐĂNG KÝ
IPSEN PHARMA
65 quai Georges Gorse
92100 BOULOGNE-BILLANCOURT – PHÁP
22. NHÀ SẢN XUẤT
IPSEN PHARMA BIOTECH
Parc D’Activites du Plateau de Signes, Chemin Departmental 402, 83870 Signes - PHÁP