
FOLLITROPE PREFILLED SYRINGE
(Follitropin alfa người tái tổ hợp)
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
- Không dùng thuốc quá hạn in trên bao bì.
THÀNH PHẦN
Mỗi bơm tiêm có chứa:
Hoạt chất: Follitropin alfa người tái tổ hợp.
75IU (tương đương 5,5 μg)/0,15mL
150IU (tương đương 11 μg)/0,3mL
225IU (tương đương 16,5 μg)/0,45mL
300IU (tương đương 22 μg)/0,6mL
Tá dược: Glycin, Methionine, Polysorbate 20, Natri hydrophosphat, Natri dihydrophosphat, Natri hydroxid, Axit phosphoric, Nước pha tiêm.
MÔ TẢ:
Dạng bào chết: Dung dịch tiêm.
Hình thức: Dung dịch tiêm trong suốt không màu đến vàng nhạt chứa trong bơm tiêm đóng sẵn.
DƯỢC LỰC HỌC/DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dược lực học:
Follitropin là hormon kích thích nang noãn người tái tổ hợp (FSH) được tạo ra từ các tế bào buồng trứng của chuột đồng (Chinese hamter). Chức năng sinh học chính của FSH là phối hợp với hormon hoàng thể hóa (LH) điều hòa quá trình trưởng thành của noãn ở phụ nữ. Ở phụ nữ, tác dụng quan trọng nhất khi dùng follitropin đường tiêm là sự phát triển của các nang Graaf. Đối với phụ nữ không rụng trứng, mục tiêu của liệu pháp follitropin là kích thích nang Graaf đơn lẻ, từ đó trứng sẽ được phóng ra sau khi tiêm hCG. Cấu trúc của follitropin tương tự như FSH do tuyến yên tiết ra. FSH ở người là một glycoprotein được cấu tạo bởi hai tiểu đơn vị α và β có chứa lần lượt 92 amino acid (C437H682N122O134S13) và 111 amino acid (C538H833N122O134S13) nối nhau bằng liên kết phi cộng hóa trị. Hai tiểu đơn vị này là sản phẩm của nhiều gen khác nhau. Mỗi tiểu đơn vị có hai vị trí gắn N-glycosyl, đó là Asn 52 và Asn 78 ở tiểu đơn vị α, Asn 7 và Asn 24 ở tiểu đơn vị β. Liên kế N-glycosyl với asparagin được đặc trưng bằng acid sialic mang điện tích âm ở phần cuối của chuỗi carbohydrat. Các liên kết glycosyl làm tăng độ ổn định của protein, do đó tăng tác dụng sinh học của FSH. Phân tử càng ít liên kết glycosyl (hay càng ít mang điện tích âm), protein càng kém ổn định, trong khi hoạt tính gắng thụ thể lại cao hơn. Điều này cho thấy các yếu tố quyết định kháng nguyên (epitop) bị cản trở một phần bởi sự có mặt của các chuỗi carbohydrat cồng kềnh. Tuy nhiên, liên kết O-glycosyl với serin không được tìm thấy ở cả hai tiểu đơn vị.
Dược động học:
- Hấp thu: Follitropin alfa có bản chất là polypeptid, nên thuốc bị phá hủy ở đường tiêu hóa, do đó phải dùng dưới dạng tiêm. Follitropin alfa hấp thu chậm, sau khi tiêm dưới da sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 70-80%.
- Phân bố: Thuốc phân bố chủ yếu ở buồng trứng, thuốc cũng phân bố một lượng nhỏ vào các ống thận gần của vỏ thận.
- Chuyển hóa: Sự chuyển hóa của follitropin alfa chưa được xác định đầy đủ.
- Thải trừ: Thuốc đào thải chậm ra ngoài cơ thể, thời gian bán thải nằm trong khoảng 12-70 giờ. Nửa đời thải trừ trung bình của rFSH là 38,491 giờ. Khoảng 1/8 liều follitropin alfa đào thải vào nước tiểu.
Liều đơn Follitropin 150IU trong ống tiêm đóng sẵn (rFSH) đã được tiêm dưới da cho 18 tình nguyện viên nữ khỏe mạnh độ tuổi trước giai đoạn mãn kinh.
Các thông số dược động học cho liều đơn Follitrope dạng ống tiêm đóng sẵn (rFSH) dùng đường tiêm dưới da được mô tả trong bảng dưới đây. Nồng độ huyết tương tối đa rFSH (3,874 IU/L) đạt được tại 20,111 giờ.
Bảng: Các thông số dược động học của quản trị đơn liều dưới da của ống tiêm đóng sẵn Follitrope
Thông số dược động học |
Người tình nguyện khỏe mạnh (n=18) 150IU, tiêm dưới da liều duy nhất |
|
|
Trung bình |
% biến thiên |
Cmax (IU/L) |
3.874 |
31.371 |
Tmax (giờ) |
20.111 |
31.535 |
AUC1 |
259.95 |
26.965 |
T1/2 |
38.491 |
36.266 |
Các dữ liệu dược động học khác về hấp thu, phân bố, chuyển hóa, thải trừ của hoạt chất này trên cơ thể người hiện chưa có tài liệu nào công bố.
CHỈ ĐỊNH
Ở phụ nữ trưởng thành, follitropin alfa được sử dụng:
- Giúp rụng trứng bao gồm cả hội chứng buồng trứng đa nang (PCOD) ở phụ nữ không thể rụng trứng và đã không đáp ứng với điều trị bằng clomiphene citrate.
- Sử dụng cùng với lutropin alfa (LH) để giúp giải phóng trứng từ buồng trứng (rụng trứng) ở phụ nữ không rụng trứng vì cơ thể sản xuất rất ít gonadotropins (FSH và LH).
- Giúp phát triển nhiều nang (mỗi nang chứa một trứng), ở phụ nữ được điều trị bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT), chuyển phôi vào vòi trứng (ZIFT), bơm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI).
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Khởi đầu điều trị với follitrope alfa phải được giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ đã có kinh nghiệm điều trị các bệnh về sinh sản.
Follitropin alfa được dùng qua đường tiêm bắp, tiêm dưới da.
- Đối với phụ nữ không rụng trứng (bao gồm hội chứng buồng trứng đa nang), không có hoặc có kinh nghiệm không đều:
Bắt đầu sử dụng follitropin alfa trong vòng 7 ngày kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt. Liều khởi đầu là 75IU – 150IU mỗi ngày. Liều follitropin alfa có thể được tăng thêm 75IU tại khoảng thời gian 7 hoặc tốt hơn là 14 ngày nếu cần thiết cho đến khi có được đáp ứng mong muốn. Liều tối đa hằng ngày không quá 225IU. Khi đạt được đáp ứng mong muốn, cung cấp thêm một liều tiêm duy nhất hCG 5000IU-10000IU tại thời điểm 24 đến 48 giờ sau ki tiêm liều follitropin alfa cuối cùng. Thời gian tốt nhất để quan hệ tình dục là vào ngày tiêm hCG và ngày hôm sau.
Nếu bác sĩ không thấy một đáp ứng mong muốn sau 4 tuần, chu kỳ điều trị bằng follitropin alfa nên dừng lại. Đối với chu kỳ điều trị tiếp theo, bác sĩ sẽ cung cấp liều follitropin alfa thấp hơn so với trước đây.
Nếu cơ thể bệnh nhân đáp ứng quá mức, điều trị sẽ được ngừng lại và sẽ không được tiêm hCG. Đối với các chu kỳ tiếp theo, bác sĩ sẽ cung cấp liều follitropin alfa thấp hơn so với trước đây.
- Đối với phụ nữ không rụng trứng, không có kinh nguyệt và đã được chẩn đoán hormone FSH và LH với mức độ rất thấp:
Liều khởi đầu thông thường follitropin alfa là 75IU-150IU (0,15-0,3ml) cùng với lutropin alfa 75IU. Bạn sẽ sử dụng hai loại thuốc này mỗi ngày cho đến năm tuần. Liều follitropin alfa có thể tăng thêm 37,5IU-75IU tại khoảng thời gian 7 hoặc tốt hơn 14 ngày nếu cần thiết, cho đến khi bạn nhận được đáp ứng mong muốn. Khi nhận được đáp ứng mong muôn, cung cấp thêm một liều tiêm duy nhất hCG 5000IU – 10000IU tại thời điểm 24 đến 48 giờ sau khi tiêm liều follitropin alfa cuối cùng. Thời gian tốt nhất để quan hệ tình dục là vào ngày tiêm hCG và ngày hôm sau. Ngoài ra, thụ tinh trong tủ cung có thể được thực hiện bằng cách đặt tinh trùng vào trong khoang tử cung.
Nếu bác sĩ không thể nhìn thấy một đáp ứng sau 5 tuần, chu kỳ điều trị bằng follitropin alfa nên dừng lại. Đối với chu kỳ tiếp theo, bác sĩ cung cấp một liều khởi đầu follitropin alfa cao hơn so với trước đây.
Nếu cơ thể bệnh nhân phản ứng quá mức, điều trị follitropin alfa sẽ được ngừng lại và sẽ không được tiêm hCG. Đối với các chu kỳ tiếp theo, bác sĩ sẽ cung cấp liều follitropin alfa thấp hơn so với trước đây.
- Đối với phụ nữ cần phải phát triển nhiều nang trứng trước khi thụ tinh nhân tạo bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản:
Liều khởi đầu thông thường của follitropin alfa là 150-300IU mỗi ngày, vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt. Có thể tăng follitropin alfa tùy thuộc vào đáp ứng cơ thể của bệnh nhân. Liều tối đa hàng ngày là 450IU. Điều trị được tiếp tục cho đến khi nang noãn đạt kích thước phù hợp. Thông thường, kích thước nang noãn thích hợp đạt được vào ngày thứ 10 của đợt điều trị nhưng có thể trong khoảng 5-20 ngày. Bác sĩ sẽ đánh giá bằng cách thay đổi nồng độ oestrogen huyết thanh và/hoặc siêu âm. Khi kích thước nang noãn thích hợp, bệnh nhân sẽ được cung cấp một liều tiêm duy nhất hCG 1000IU tại thời điểm 48 giờ sau khi tiêm liều follitropin alfa cuối cùng. Khi đó trứng đã sẵn sàng để được thụ tinh.
- Đối với nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Người già, trẻ em: không sử dụng follitropin alfa cho người già và trẻ em.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: An toàn, hiệu quả và dược động học của follitropin alfa ở bệnh nhân suy thận, suy gan chưa được thiết lập.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không sử dụng follitropin alfa trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với hormon kích thích nang hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc này
- Khối u ở vùng dưới đồi và tuyến yên.
- Buồng trứng lớn hoặc u nang buồng trứng không rõ nguyên nhân, không phải do hội chứng buồng trứng đa nang.
- Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
- Ung thư vú, buồng trứng, tử cung hoặc u xơ tử cung.
- Phụ nữ không thể mang thai chẳng hạn như suy buồng trứng hoặc dị tật cơ quan sinh sản.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Các rối loạn nội tiết ngoài sinh dục không kiểm soát được (như các rối loạn tuyến giáp, thượng thận hoặc tuyến yên).
AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt cho con người dựa trên các nghiên cứu thông thường của liều độc tính duy nhất và lặp lại, độc tính di truyền (đột biến gen) và độc tính sinh sản.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC
Sử dụng đồng thời follitropin alfa cùng với clomiphen citrat có thể làm tăng đáp ứng của nang noãn. Sau khi khử nhạy cảm của tuyến yên bằng một chất chủ vận GnRH, có thể cần sử dụng liều follitropin alfa cao hơn để đạt được sự đáp ứng đầy đủ của nang noãn .
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc – thuốc nào được tiến hành.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
- Rối loạn chuyển hóa porphyrin: Bệnh nhân bị hoặc có tiền sử gia đình rối loạn chuyến hóa porphyrin cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị với follitropin alfa.
- Phụ nữ điều trị bằng follitropin alfa có thể bị sảy thai, đa thai, thai lạc chỗ hoặc dị dạng bẩm sinh.
Tỷ lệ sẩy thai, đa thai ở phụ nữ đang sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cao hơn bình thường. Do đó, việc siêu âm sớm để xác định tình trạng thai là rất quan trọng.
Phụ nữ có tiền sử bệnh ống dẫn trứng có nguy cơ mang thai ngoài tử cung, cho dù mang thai bằng cách thụ thai tự nhiên hay có phương pháp điều trị khả năng sinh sản. Tỷ lệ mang thai ngoài tử cung sau khi sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) đã được báo cáo là cao hơn so với bình thường.
- Điều trị bằng follitropin alfa có thể gây khối u hệ sinh dục, thuyên tắc huyết khối.
- Chẩn đoán tình trạng phì đại buồng trứng hoặc hộ chứng quá kích thích buồng trứng (OHSS) có thể được thực hiện bằng cách siêu âm.
Nên tiến hành siêu âm để theo dõi sự phát triển của nang noãn và định lượng oestradiol trước khi điều trị và trong quá trình điều trị một cách đều đặn. Nếu xảy ra tình trạng quá kích thích buồng trứng, cần ngừng sử dụng FSH và không được dùng hCG do có thể gây hội chứng kích thích buồng trứng quá mức. Các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của hội chứng quá kích thích buồng trứng nhẹ bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn, và tăng cân. Rất hiếm khi xảy ra hội chứng quá kích thích buồng trứng nặng với dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân như các nang buồng trứng lớn (có nguy cơ vỡ), cổ trướng và tràn dịch màng phổi. Hội chứng OHSS có thể dẫn đến biến chứng tắc nghẽn tĩnh mạch hoặc động mạch do huyết khối là hiếm khi xảy ra. Nếu đang phát triển hội chứng OHSS yêu cầu không sử dụng hCG trong chu kỳ điều trị và tránh giao hợp hoặc sử dụng biện pháp tránh thai ít nhất 4 ngày. Chưa có báo cáo về tính trạng quá mẫn đối với FSH, nhưng vẫn có nguy cơ xảy ra phản ứng phản vệ. Do đó, tiêm Folitropin alfa lần đầu tiên phải được giám sát bởi bác sĩ có kinh nghiệm.
SỬ DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
- Đối với phụ nữ có thai: Không sử dụng follitropin alfa cho phụ nữ có thai. Số liệu trên phụ nữ mang thai lỡ sử dụng follitropin alfa cho thấy không có dị dạng hoặc độc tính trên thai. Nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Tuy nhiên, các dữ liệu lâm sàng không đủ để loại trừ tác dụng sinh quái thai của follitropin alfa.
- Đối với phụ nữ cho con bú: Không rõ thuốc có đi qua đường sữa ở người hay không. Không sử dụng follitropin alfa cho phụ nữ cho con bú.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không ảnh hưởng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thuốc này có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải tất cả các bệnh nhân sử dụng đều gặp phải.
- Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10)
Đau đầu
Phản ứng tại chỗ tiêm, chẳng hạn như đau, đỏ, bầm tím, sưng và/hoặc bị dị ứng.
Đau bụng dưới kèm theo buồn nôn hoặc nôn là triệu chứng của hội chứng quá kích buồn trứng (hội chứng OHSS). Điều này có thể cho thấy buồng trứng phản ứng quá mức với điều trị và có u nang buồng trứng lớn phát triển.
- Thường gặp (1/100 ≤ ADR <1/10)
Các hội chứng OHSS có thể trở nên nghiêm trọng với buồng trứng phóng to rõ, giảm sản xuất nước tiểu, tăng cân, khó thở và/hoặc có thể tích tụ chất lỏng trong bụng hoặc ngực của bệnh nhân.
- Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100)
Các biến chứng của hội chứng OHSS như xoắn buồng trứng hoặc đông máu.
- Hiếm gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/10000)
Biến chứng đông máu nghiêm trọng (thuyên tắc huyết khối) độc lập với hội chứng OHSS. Điều này có thể gây đau ngực, khó thở, đột quỵ hoặc đau tim.
- Rất hiếm gặp (ADR < 1/10000)
Phản ứng dị ứng như phát ban, đỏ da, phát ban, sưng của khuôn mặt của bạn với khó thở có thể xảy ra. Những phản ứng này đôi khi có thể nghiêm trọng.
Bệnh hen suyễn trở nên nặng hơn.
Nếu bạn nhận được bất kỳ tác dụng không mong muốn, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ LÝ
Chưa ghi nhận trường hợp ngộ độc cấp tính nào ở người khi dùng follitropin alfa. Nghiên cứu trên động vật cho thấy follitropin alfa và các gonadotropin có nguồn gốc từ nước tiểu có nguy cơ gây ngộ độc cấp rất thấp. Sử dụng liều FSH rất cao có thể gây kích thích buồng trứng quá mức.
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ 2-8oC trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh để đông lạnh.
QUI CÁCH ĐÓNG GÓI:
75IU: 01 bơm tiêm chưa 0.15ml dung dịch tiêm/hộp
150IU: 01 bơm tiêm chưa 0.3ml dung dịch tiêm/hộp
225IU: 01 bơm tiêm chưa 0.45ml dung dịch tiêm/hộp
300IU: 01 bơm tiêm chưa 0.6ml dung dịch tiêm/hộp
TIÊU CHUẨN: Nhà sản xuất
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐƯỢC SẢN XUẤT BỞI: LG Chem, ltd
129, Seokam-ro, Iksan-si, Jeollabuk-do, Republic of Korea